Trang chủ » CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Trong vụ án hình sự, tình tiết giảm nhẹ cần được làm rõ, để Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người có hành vi phạm tội. Vậy tình tiết giảm nhẹ là gì, những tình tiết nào của bị cáo được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết sẽ giúp bạn đọc

Mục lục bài viết         
1. Thế nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?            
2. Những tình tiết nào được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?  

1. Thế nào là tình tiết giảm nhẹ trách nghiệm hình sự ?

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (sau đây viết tắt là “tình tiết giảm nhẹ TNHS”) là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự Việt Nam, thể hiện nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội và nguyên tắc cá thể hóa hình phạt. Các tình tiết giảm nhẹ có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội, tính nhân đạo trong lĩnh vực pháp luật hình sự. Trên thực tế, chưa có quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ảnh hưởng đến mức độ nào đối với việc quyết định hình phạt, do đó, trong quá trình xét xử vụ án, Hội đồng xét xử phải tự xác định, phán quyết theo thực tế của vụ án.

Bộ luật Hình sự hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan đều không nêu khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên có thể hiểu tình tiết giảm nhẹ Trách nhiệm hình sự là những tình tiết có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả năng nhận thức của người có hành vi phạm tội trong quá trình diễn biến sự việc, ý thức ăn năn, hối cải và muốn cải tạo của người phạm tội. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những dấu hiệu khách quan và chủ quan của hành vi phạm tội, không nằm trong cấu thành tội phạm nhưng những tình tiết này là một trong những căn cứ để Tòa án cân nhắc, xem xét việc áp dụng hình phạt nhẹ hơn đối với người phạm tội.

2. Những tình tiết nào được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ?

Tại khoản 1 điều 51 bộ Luật Hình sự 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS gồm: người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức; phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; phạm tội do lạc hậu; người phạm tội là phụ nữ có thai; người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; người phạm tội tự thú; người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm; người phạm tội đã lập công chuộc tội; người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Ngoài ra tại khoản 2 điều 51 bộ Luật Hình sự 2015 cũng có quy định về việc tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Căn cứ điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP cuarToaf án nhân dân tối cao thì các “tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ” được nêu tại khoản 2 điều 51 bộ Luật hình sự 2015 bao gồm: Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước; bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ; bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên; người bị hại cũng có lỗi; thiệt hại do lỗi của người thứ ba; gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo; người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản; phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Duy Tín để bạn đọc tham khảo. Mọi vướng mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ: 0913.210.184 – 0966 902 665, hoặc gửi e-mail tới luatduytin@gmail.com để được hỗ trợ 24/24h.

                                                                        Luật sư Nguyễn Thành Trung