Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ mới nhất năm 2025
Quy định về tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh sự đa dạng trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ thường phản ánh sự linh hoạt và sự chú ý đến các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và khả năng đóng góp của mỗi cá nhân vào công tác bảo vệ tổ quốc. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ – Công ty Luật TNHH Duy Tín sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Mục lục 1. Nghĩa vụ quân sự là gì 2. Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ 3. Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ |
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
“Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân”.
Theo đó, tất cả công dân Việt Nam đang ở trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn, nghề nghiệp hay nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ
Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
3. Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ
Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”
Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được miễn gọi nhập ngũ.
Ngoài ra, công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Duy Tín, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua https://luatduytin.vn/ hoặc Hotline: 0966.902.665 để được tư vấn và hỗ trợ.
Nguyễn Trung Hiếu