Trang chủ » Di chúc và việc chia di sản thừa kế

Di chúc và việc chia di sản thừa kế

Vấn đề di chúc và chia thừa kế luôn là vấn đề nóng hổi trong đời sống xã hội, được nhiều gia đình quan tâm. Bài viết dưới đây của Hãng luật Duy Tín sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về vấn đề này.

Mục lục

1. Thừa kế là gì ?

2. Thừa kế theo di chúc

(Nguồn ảnh: Internet)

3. Thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế là gì?

            Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản do người chết để lại được gọi là di sản. Có 2 loại thừa kế: thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

2. Thừa kế theo di chúc

a. Di chúc

            Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Về hình thức của di chúc: di chúc phải được lập thành văn bản. Di chúc bằng văn bản được quy định bao gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực. Trong trường hợp nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Để di chúc miệng được coi là hợp pháp, người lập di chúc miệng phải thực hiện trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Về nội dung của di chúc, nội dung di chúc phải bao gồm: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên đầy đủ và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên đầy đủ của người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản.

Cần lưu ý, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Đối với di chúc không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc và phải tuân theo quy định về hình thức của di chúc. Đối với di chúc có người làm chứng, người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

b. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Căn cứ theo điều 632 BLDS 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

c. Điều kiện để di chúc hợp pháp

            Căn cứ theo điều 630 BLDS 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Cần lưu ý, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định như trên. Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.      

3. Chia thừa kế theo pháp luật

a. Chia thừa kế theo hàng thừa kế

            Căn cứ theo điều 651 BLDS 2015, những người được thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản như nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

b. Thừa kế kế vị

            Căn cứ theo điều 652 BLDS 2015, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

                                                                                                  Võ Minh Quân