Trang chủ » NGƯỜI BÀO CHỮA

NGƯỜI BÀO CHỮA

Hiện nay, xã hội ngày càng phức tạp, các vụ việc nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều, thế nên vai trò của người bào chữa đang trở nên quan trọng hơn. Người bào chữa đóng vai trò rất lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự. Để có thể giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn, hãy cùng Hãng luật Duy Tín cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục
Ai có thể là người bào chữa                         
Nghĩa vụ của người bào chữa                         
Quyền của người bào chữa                         
Ai có quyền mời người bào chữa  

Ai có thể là người bào chữa   

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Vậy ai có thể bào chữa? Theo khoản 2 Điều 72 Bộ Luật tố tụng Hình sự thì:“2. Người bào chữa có thể là:

a) Luật sư;

b) Người đại diện của người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân;

d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

Tuy nhiên, những trường hợp sau đây sẽ không được phép là người bào chữa; người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

          Hãng Luật Duy Tín- Nơi hội tụ Luật sư

Nghĩa vụ của người bào chữa

Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Bộ Luật tố tụng Hình sự, người bào chữa sẽ có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan; tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; có mặt theo triệu tập của Tòa án; không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Quyền của người bào chữa

Để đảm bảo quyền và lợi ích của bị can, bị cáo; người bào chữa có quyền: gặp, hỏi người bị buộc tội; có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can; có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự; được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự; xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản; đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra; tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Ai có quyền mời người bào chữa

Luật sư được quyền tham gia vụ án ngay từ khi người tố giác, bị tình nghi, bị khởi tố, hoặc người bị bắt có mặt tại trụ sở của cơ quan điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ, tạm giam. Trong một số trường hợp cần giữ bí mật điều tra với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Luật sư được tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có 04 nhóm người được quyền mời người bào chữa cho người bị buộc tội gồm: bản thân người bị buộc tội; người đại diện của người bị buộc tội; người thân thích của người bị buộc tội; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trong thực tiễn, thường người thân thích của người bị buộc tội, bản thân người bị tình nghi, người bị khởi tố sẽ mời Luật sư để bào chữa cho người bị tình nghi, người bị buộc tội. Trong trường hợp người bị buộc tội, người đại diện, người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chỉ định người bào chữa cho họ.

Trên đây là bài viết về người bào chữa. Bài viết không nhằm tư vấn cho trường hợp vụ việc cụ thể nào, các quy định của pháp luật được dẫn chiếu trong bài viết đang có hiệu lực tại thời điểm đăng tải bài viết và có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế tại thời điểm Quý khách đọc bài viết. Mọi vướng mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ: 0913.210.184 – 0966.902.665, hoặc gửi e-mail tới luatduytin@gmail.com để được hỗ trợ 24/24h.

                                                                                     Lê Nguyên Giáp