Trang chủ » Quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả hay tác quyền là bản quyền hoặc độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (tác phẩm). Bài viết này của Luật Duy Tín sẽ giúp bạn đọc có thông tin tổng quát về những quy định của pháp luật bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam.

Mục lục    
I. Định nghĩa quyền tác giả    
II. Những quyền của tác giả đối với tác phẩm    
III. Những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả    
IV. Những đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả    
V. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả  

I. Định nghĩa quyền tác giả

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Về phương diện khách quan, quyền tác giả là tập hợp những quy phạm pháp luật nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Về phương diện chủ quan, quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học.

                                                 (Nguồn ảnh: Internet)

II. Những quyền của tác giả đối với tác phẩm

            Căn cứ theo Điều 738 Bộ luật Dân sự và Điều 19, Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm

– Căn cứ theo Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022) quyền nhân thân bao gồm các quyền sau

+ Đặt tên cho tác phẩm;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Căn cứ theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022), quyền tài sản bao gồm các quyền sau:

            + Làm tác phẩm phái sinh;

+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

+ Sao chép tác phẩm;

+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính

III. Những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

            Căn cứ theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022), những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác, bao gồm:

– Tác phẩm văn học nghệ thuật:

+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

+ Tác phẩm báo chí;

+ Tác phẩm âm nhạc;

+ Tác phẩm sân khấu;

+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

+ Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;

+ Tác phẩm nhiếp ảnh;

+ Tác phẩm kiến trúc;

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

            Ngoài ra, những tác phẩm phái sinh sẽ chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh

IV. Những đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

            Tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022), tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022) cụ thể:

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

V. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

            Tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung các năm 20092019, 2022), Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 20092019) được bảo hộ vô thời hạn.

(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 20092019) có thời hạn bảo hộ như sau:

(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).

(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.     

Trên đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Duy Tín về “quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ”  để bạn đọc tham khảo. Bài viết không nhằm tư vấn cho trường hợp vụ việc cụ thể nào, các quy định của pháp luật được dẫn chiếu trong bài viết đang có hiệu lực tại thời điểm đăng tải bài viết và có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế tại thời điểm Quý khách đọc bài viết. Mọi vướng mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ: 0913.210.184 – 0966.902.665, hoặc mail: luatduytin@gmail.com để được hỗ trợ 24/24h.  

                                                                                                Võ Minh Quân