Tính lãi quá hạn khi cá nhân vay tiền đã đến hạn nhưng chưa trả tiền như thế nào?
Trong thực tế đời sống hàng ngày, xảy ra nhiều trường hợp cá nhân vay tiền đã đến thời hạn trả, nhưng cá nhân vay tiền (bên vay) chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền, các bên lại không biết cách tính lãi với nhau như thế nào cho phù hợp dẫn đến mâu thuẫn, thậm chí tranh chấp. Hãng Luật Duy Tín sẽ giải đáp vướng mắc này qua bài viết dưới đây:

1. Thế nào là hợp đồng cá nhân vay tiền
Cá nhân vay tiền là trường hợp cá nhân vay tiền của tổ chức hoặc cá nhân khác bằng các hợp đồng vay. Hợp đồng vay là sự thỏa thuận giữa cá nhân vay tiền với cá nhân cho vay hoặc tổ chức cho vay. Hợp đồng vay rất đa dạng, có thể là thỏa thuận “miệng”, tin nhắn trao đổi giữa các bên hoặc thông qua trung gian; thỏa thuận bằng văn bản; biên nhận nhận tiền vay; thỏa thuận bằng văn bản hợp đồng; hợp đồng vay có thể là thỏa thuận ngầm định do các bên trước đó đã cho nhau vay nhiều lần vv
2. Điều kiện tính lãi chậm trả
Do hợp đồng vay là sự thỏa thuận của các bên về số lượng tiền vay và thời hạn phải trả tiền vay. Thỏa thuận này có thể hình thành trước khi cho vay hoặc phát sinh sau khi cho nhau vay. Theo đó, cá nhân vay tiền có nghĩa vụ phải hoàn trả cho bên cho vay đúng thời hạn và đủ số tiền vay, lãi vay theo thỏa thuận.
Trong trường hợp, đến thời hạn phải trả tiền vay, cá nhân vay tiền chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phát sinh nghĩa vụ trả lãi quá hạn do chậm trả. Như vậy, chỉ khi đến thời hạn phải trả theo thỏa thuận trước đó mà cá nhân vay tiền chưa trả tiền thì có thể bị tính lãi quá hạn do chậm trả.
3. Cách tính lãi quá hạn
Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: “ Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
3.1. Đối với hợp đồng vay tiền có thời hạn nhưng không có thỏa thuận về lãi
Như vậy, đối với trường hợp này, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác, cụ thể như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, trường hợp các bên không thỏa thuận được, luật không có quy định khác thì mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo Bộ luật dân sự, cụ thể là 10%/năm. Công thức tính như sau:
Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 10% x thời gian chậm trả
3.2. Đối với hợp đồng vay tiền có thời hạn có thỏa thuận về lãi.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không dầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, đối với trường hợp này thì khi đến hạn thanh toán mà bên vay không trả hoặc trả không dầy đủ thì bên vay phải trả lãi quá hạn dựa trên phần tiền lãi phát sinh chưa trả (nếu có) và phần tiền gốc chưa thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Công thức tính như sau:
Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 150% x lãi suất vay theo hợp đồng do các bên thỏa thuận x thời gian quá hạn + tiền lãi (chưa trả) + tiền lãi (chưa trả) x 10% x thời gian quá hạn
Trên đây là chia sẻ của Hãng Luật Duy Tín, với đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, tâm huyết, sẵn sàng tư vấn các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua https://luatduytin.vn/ hoặc Hotline: 0966.902.665 để được đáp ứng.