Trang chủ » Tư vấn luật đất đai, Hỏi đáp trong lĩnh vực đất đai

Tư vấn luật đất đai, Hỏi đáp trong lĩnh vực đất đai

Vừa qua, để giải đáp thắc mắc cho nhân dân và quý doanh nghiệp, Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức cuộc giao lưu hỏi đáp trực tuyến để trả lời những vấn đề này.

Có thể nói đất đai là một trong những vấn đề rối rắm, gây nhiều vướng mắc, hoang mang cho không chỉ người dân và doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Sau đây là trích dẫn các nội dung câu hỏi và trả lời từ phía Bộ Tài nguyên Môi trường, các Sở Tài nguyên Môi trường.

tư vấn luật đất đai, Hỏi đáp trong lĩnh vực đất đai
  1. Các đối tượng phải lập dự án đầu tư thuộc diện phải lập cam kết bảo vệ môi trường

Hỏi: Kính hỏi Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo Khoản 2 Điều 12 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định: Xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có quy mô, công suất tương đương với trường hợp phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường của các đối tượng phải lập dự án đầu tư. Như vậy, đối tượng lập dự án đầu tư là những dự án nào?

Đáp: Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 30/12/2013.

Tại thời điểm ban hành Nghị định, căn cứ Luật Đầu tư năm 2005 (Khoản 1 Điều 45) quy định: “Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư”;

Hiện nay, áp dụng Luật Đầu tư năm 2014, theo Khoản 2 Điều 36: Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Đối với những dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp nêu trên thì thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư. Do đó, trong quá trình áp dụng xử phạt theo Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 cần đối chiếu thời điểm lập dự án (trước hay sau Luật Đầu tư năm 2014) để xác định dự án thuộc đối tượng lập dự án đầu tư hay không.

  1. Hạn mức diện tích chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở

Hỏi: Hiện nay, tôi có nhu cầu chuyển đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở để xây dựng nhà trọ cho thuê, tôi đồng ý không nợ tiền sử dụng đất, nhưng hiện nay có một số huyện trên địa bàn tình Bình Dương lại hạn chế diện tích và mỗi người chỉ được chuyển mục đích sang đất ở trong hạn mức được giao đất để phục vụ xây dựng nhà ở. Cho tôi hỏi việc trả lời như vậy đúng hay sai và trường hợp tôi muốn xây dựng nhà trọ cho thuê (khoảng 10-20 phòng) thì phải làm thế nào, và trình tự thủ tục ra sao. Có phải chuyển sang tổ chức và xin chủ trương thực hiện dự án như Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP không?

Đáp:

a) Quy định pháp luật hiện hành về căn cứ pháp lý và hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất:

  • Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
  • Khoản 2, Điều 59 Luật đất đai năm 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân.
  • Đồng thời, theo quy định pháp luật hiện hành thì Nhà nước chỉ quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở (tại Bình Dương hiện đang áp dụng Quyết định 37/2014/QĐ-UBND ngày 09/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh); Nhà nước không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Về thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà trọ

  • Theo hướng dẫn của Tổng Cục Quản lý đất đai tại Văn bản số 507/TCQLĐĐ-CSPC ngày 20/4/2016: “yêu cầu hộ gia đình, cá nhân phải có đất ở hợp pháp mới được kinh doanh nhà trọ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có nhu cầu phát triển nhà ở thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và sau đó thực hiện phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Nhà nước không giao đất, cho thuê đất trực tiếp đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án phát triển nhà ở”.
  • Về việc kinh doanh nhà trọ: tùy theo mức vốn đầu tư mà nhà đầu tư phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư
  • Trường hợp chủ đầu tư là hộ kinh doanh cá thể thì xin chủ trương và lập thủ tục chuyển mục đích tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Thủ tục được thực hiện tại Khoản 2 Điều 4 và Điều 16 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

  • Trường hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) thì xin chủ trương và lập thủ tục chuyển mục đích tại Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thủ tục được thực hiện tại Khoản 1, Điều 4 và Điều 12 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

  1. Có được chuyển trở lại từ đất sản xuất kinh doanh sang đất nông nghiệp không?

Hỏi: Năm 2006 tôi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của dân tại xã Khánh Bình; huyện Tân Uyên và đã chuyển mục đích qua đất sản xuất kinh doanh và đã xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh sản suất thùng Carton. Tên công ty là: “Công ty TNHH BAO BÌ GIẤY HÀ TĨNH” – Tôi là giám đốc.

Tổng diện tích nhận chuyển nhượng: 6.672,6 m2 và được tách thành 2 sổ mang số thửa 634 và thửa 31 tờ bản đồ 39 xã Khánh Binh (bây giờ là phường Khánh Bình)

Trong đó chuyển mục đích:

  • Đất giao: 1.000 m2
  • Đất thuê thanh toán tiền 1 lần: 4.796,6 m2
  • Đất hành lang lộ giới: 876 m2

Nhưng vì do tôi không tham khảo trước kích thước dây chuyền sản xuất nên chiều dài thửa đất không đủ để lắp đặt dây chuyền.

Vì vậy tôi không triển khai được dự án. Và tôi muốn chuyển ngược lại từ đất sản xuất kinh doanh sang đất nông nghiệp.

Tôi đã lên phòng tiếp dân UBND tỉnh Bình Dương hỏi liệu tôi có chuyển được đất sản xuất kinh doanh qua đất nông nghiệp hay không, thì tôi được trả lời là “ĐƯỢC” và tôi được hướng dẫn là về làm thủ tục giải thể xong và nộp hồ sơ cho sở TNMT kèm với đơn xin chuyển.

Tôi đã làm đúng như hướng dẫn và nộp hồ sơ cho sở TNMT. Tôi đã chờ sở TNMT rất lâu mới được trả lời là chưa có tiền lệ. Và sở kêu tôi chờ sở xin ý kiến của bộ TNMT. Tôi đã chờ mãi tới bây giờ (đã 10 năm) mà sở vẫn chưa có câu trả lời.

Vậy hiện bây giờ sở TNMT giải quyết cho tôi như thế nào? Tôi có chuyển được mục đích từ đất sản xuất kinh doanh qua đất nông nghiệp hoặc qua đất ở cho 2 thửa đất nói trên hay không?

Theo tôi được biết là tỉnh đã có chủ trương di dời các công ty ra khỏi khu vực này để ưu tiên cho đất ở – Vậy công ty của tôi có được nằm trong số đó không? Nếu được thì tôi làm những thủ tục gì? Nếu không được thì xin sở cũng cho tôi biết lý do.

Đáp:

  • Theo quy định tại Điều 52, Luật Đất đai 2013 thì một trong những căn cứ để chuyển mục đích sử dụng là phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai 2013.

Đề nghị ông mang hồ sơ liên hệ trực tiếp Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện thủ tục theo quy định. Địa chỉ Khu hành chính tập trung của Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

  1. Khi nào Bộ Xây dựng có hướng dẫn cụ thể về khoản phạt 40% giá trị phần xây dựng sai phép?

Hỏi: Cho tôi hỏi khi nào Bộ xây dựng có hướng dẫn chi tiết, cụ thể (về khoản phạt 40% giá trị phần xây dựng sai phép) theo Khoản 9 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 để Phòng Tài Nguyên Môi Trường quận 2, TpHCM áp dụng trong trường hợp của tôi.

Đáp: Liên quan đến nội dung ông (bà) đề cập thì hiện nay đã có hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, ngày 14/10/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 7876/TNMT-VPĐK về biện pháp phối hợp về quản lý đất đai, xây dựng để giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường cho hộ gia đình, cá nhân, theo đó đối với các trường hợp xây dựng sai phép trước ngày 01/5/2009, nếu chủ sở hữu không có nhu cầu công nhận phần diện tích sai phép (hoặc sai mẫu nhà) thì cấp giấy chứng nhận công nhận phần diện tích xây dựng đúng giấy phép xây dựng (hoặc đúng mẫu nhà) và ghi chú phần diện tích không công nhận do xây dựng sai phép chủ sở hữu phải chấp hành theo quy định, trường hợp chủ sở hữu có như cầu công nhận phần diện tích xây dựng sai phép thì chủ sở hữu phải liên hệ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để có ý kiến xử lý bằng văn bản theo quy định tại điểm a, điểm h khoản 1, điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Đối với các trường hợp vi phạm xây dựng sau ngày 01/5/2009 thì hướng dẫn chủ sử dụng liên hệ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để có ý kiến xử lý bằng văn bản theo quy định tại điểm a, điểm h, khoản 1, Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Do đó, đề nghị ông (bà) liên hệ phòng Quản lý Đô thị quận 2 (Đội quản lý trật tự đô thị quận 2) để có hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền./.

  1. Phải chờ bao lâu mới được trả lời Đơn xin khai nhận di sản thừa kế và hợp thức hóa tờ đoạn mãi thuộc bằng khoán điền thổ?

Hỏi: Đất của gia đình chúng tôi không có quyết định thu hồi đất. Thì tất cả các quyền lợi về nhà đất của dân phải được đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Nay xin hỏi: Đơn xin khai nhận di sản thừa kế và hợp thức hóa tờ đoạn mãi thuộc bằng khoán điền thổ số 59 Chợ Lớn gửi Chủ tịch ủy ban nhân dân Quận 6 TP.HCM ngày 22/10/2007 đã được hứa sẽ trả lời trong thời gian sớm nhất.

Nhưng đến hôm nay đã hơn 9 năm vẫn chưa được giải quyết, trả lời. Thì gia đình chúng tôi phải chờ bao lâu nữa?

Đáp: Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương có vị trí thuộc Bằng khoán 59 Chợ lớn-Phú định do Nguyễn Văn Mười (chết năm 1996) và bà Nguyễn Thị Vang (chết năm 2002) đứng bộ.

Ngày 25/02/2002 Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 752/QĐ-UB về việc cho Công ty Xây dựng và phát triển kinh tế quận 6 để đầu tư xây dựng khu dân cư Phía Nam Lý Chiêu Hoàng (khu 1) tại phường 10 quận 6.Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương, phường 10 quận 6 được

Năm 2003, Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh tách một phần diện tích thuộc dự án khu 1 giao cho Ban Quản lý Dự án Đại lộ Đông Tây và Môi trường nước thành phố để đầu tư xây dựng Khu tái định cư tại Phường 10 Quận 6, trong đó có phần Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương.

Ngày 28/8/2006, Hội đồng Bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng Dự án Đầu tư xây dựng Khu tái định cư Phường 10 Quận 6 ban hành Quyết định số 2236/QĐ-HĐBT về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với trường hợp Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương. Do các đồng thừa kế của Nguyễn Văn Mười và bà Nguyễn Thị Vang không đồng ý giá trị bồi thường và không liên hệ nhận tiền nên ngày 07/01/2008 nên Hội đồng Bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng Dự án Đầu tư xây dựng Khu tái định cư Phường 10 Quận 6 đã gởi tổng giá trị số tiền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với trường hợp Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương vào ngân hàng.

Sau đó, các đồng thừa kế của Nguyễn Văn Mười và bà Nguyễn Thị Vang có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân yêu cầu hủy bỏ Quyết định số 2236/QĐ-HĐBT về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với trường hợp Khu đất số 10 và 10/2 An Dương Vương.

Ngày 02/12/2014, Tòa án nhân dân quận 6 có bản án số 15/2014/HC-ST về khiếu kiện Quyết định hành chính, theo đó bác yêu cầu khởi kiện của các đồng thừa kế của Nguyễn Văn Mười và bà Nguyễn Thị Vang.

Ngày 14/4/2015, Tòa án nhân dân thành phố có bản án số 436/2015/HC-PT, không chấp nhận kháng cáo của 7 đồng thừa kế của Nguyễn Văn Mười và bà Nguyễn Thị Vang.

Do đó, Việc các con ông Mười và bà Vang đề nghị được khai di sản thừa kế và đăng ký cấp giấy chứng nhận khu đất trên là không có cơ sở xem xét giải quyết.

  1. Nhiều dự án kiểm đếm xong, công khai phương án nhưng vài năm không thấy phê duyệt và trả tiền bồi thường, liệu có mập mờ trong quy định này không?

Hỏi: Xin hỏi Bộ TNMT từ khi có thông báo thu hồi đất (1) đến công khai phương án bồi thường (2) đến phê duyệt phương án bồi thường (3) và đến khi trả tiền cho người dân bị thu hồi đất (4) là từng bước trên bao nhiêu ngày? Luật Đất đai quy định chậm trả tiền thì phải trả lãi. Nhưng tôi không thấy quy định về thu hồi đất của Vĩnh Phúc (35/2014/QĐ-UBND) là bao nhiêu ngày theo các bước trên. Khi chủ dự án có tiền thì ra quyết định phê duyệt phương án, còn không có tiền thì thôi. Nhiều dự án kiểm đếm xong, công khai phương án nhưng vài năm không thấy phê duyệt và trả tiền. Rồi vài năm sau khi có tiền thì ra quyết định mà không kiểm đếm lại, không bồi thường cho dân trong khoảng thời gian đó (bị cấm xây dựng chuồng trại chăn nuôi phát triển kinh tế). xin hỏi có mập mờ trong quy định này không?

Đáp: Căn cứ Luật Đất đai số 45 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của tỉnh Vĩnh Phúc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Nội dung quyết định thể hiện các nội dung mà Luật, Nghị định, Thông tư trên giao cho UBND tỉnh quy định một số vấn đề cụ thể.

Do các văn bản Luật Đất đai số 45 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường không quy định về thời gian thực hiện trình tự các bước trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: từ khi ra thông báo thu hồi đất đến khi công khai phương án bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, chi trả tiền bồi thường cho người dân bị thu hồi đất là bao nhiêu ngày và cũng không quy định UBND cấp tỉnh ban hành quyết định quy định về trình tự, thủ tục thu hồi, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nên UBND tỉnh Vĩnh Phúc chưa có căn cứ để ban hành quyết định về nội dung này.

Nội dung câu hỏi này, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc sẽ nghiên cứu và xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định riêng vể trình tự, thủ tục thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng.

Tags: Luật đất đai 2013lĩnh vực đất đaicâu hỏi đáp lĩnh vựcNghị định hướng dẫn Luật
62469
Cảm ơn
Phản hồi

 Chủ đề đang được đánh giá

Chủ đề liên quan:

Thắc mắc một số vấn đề về đất đai?
Thẩm quyền xử phạt VPHC của chủ tịch UBND cấp xã lĩnh vực đất đai
Xem nhiều nhất

Lễ Quốc tang diễn ra bao nhiêu ngày? Ai từ trần được tổ chức Lễ Quốc tang?
Có đúng từ 2025, xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái như xe phân khối lớn?
Đã có toàn văn Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
Ý nghĩa của việc treo cờ rủ, cách treo cờ rủ trong ngày Quốc tang
Cho thuê nhà có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp từ 01/8?
“Cò đất” không được hành nghề tự do từ 01/8/2024
Rút lại đề xuất giảm 50% phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
Tư vấn luật sư liên quan

Giải thích rõ về tình trạng hiệu lực “Không còn phù hợp” của văn bản quy phạm pháp luật
02 thủ khoa khối A00 trượt NV1 đại học: Sự bất cập, cần sớm khắc phục?
Bài hát: Lần đầu xin việc
Năm 2023 mua nhà bằng vi bằng, có giá trị pháp lý không ạ?
Ly hôn khi chồng đã kết hôn với người phụ nữ khác
Không phải muốn kiện là kiện, mà phải có quyền khởi kiện
Xác định tranh chấp QSD đất hay tranh chấp về các giao dịch liên quan đến QSDĐ?
1 Lượt cảm ơn
9 câu phản hồi
AvatarAvatarassociate
Top 200

BachHoLS

Tham gia:18/02/2016Số điểm:18818Cảm ơn:70Được cảm ơn:708

  1. Những vấn đề liên quan đến việc chuyển nhượng đất và nhà ở cho người nước ngoài

Hỏi: Tôi xin phép được đặt một số câu hỏi liên quan đến việc chuyển nhượng đất và nhà ở cho người nước ngoài như sau:

1) Cá nhân tôi có được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài được hay không? Và nếu chuyển được, thì cần phải hoàn thiện những thủ tục pháp lý nào?

2) Đất hoặc nhà ở thuộc dự án Khu Dân Cư của công ty (là chủ đầu tư) có được phép chuyển nhượng cho người nước ngoài hay không? Và nếu chuyển được, thì cần phải hoàn thiện những thủ tục pháp lý nào?

3) Công ty (là chủ đầu tư dự án) có được chuyển nhượng đất cho Doanh nghiệp đứng tên đối với những thửa đất nằm trong dự án Khu dân cư hay không ? Và nếu được phép thì cần những thủ tục, hồ sơ gì?

Đáp:

  1. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì Ông (Bà) không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài.
  2. Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở thì nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở của Công ty (là chủ đầu tư) được chuyển nhượng cho người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Thủ tục nhận chuyển nhượng được quy định tại Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Long An công bố sửa đổi bộ thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An.
  3. Ông (Bà) không nêu rõ đối tượng nhận chuyển nhượng đất nằm trong dự án Khu dân cư (Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …). Do đó, đề nghị Ông (Bà) đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An để được hướng dẫn cụ thể.
  4. Đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền thì không đủ điều kiện chia tách thửa

Hỏi: Tôi có mảnh đất diện tích 120 m2 tại phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đã được UBND quận Hoàng Mai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi có nhu cầu chuyển nhượng mảnh đất trên cho 2 người khác, chúng tôi đã thống nhất xong giá cả và trách nhiệm của người bán và người mua. Khi chúng tôi đến Văn phòng công chứng để chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng thì Văn phòng công chứng yêu cầu chúng tôi phải làm thủ tục đo đạc tách thửa đất trên thành 2 thửa và được Văn phòng Đăng ký đất đai quận xác nhận thì Văn phòng công chứng mới thực hiện công chứng Hợp đồng chuyển nhượng. Sau khi chúng tôi đã thuê đo đạc để chia tách thửa đất thành 2 thửa theo ranh giới đã thống nhất thì Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hoàng Mai trả lời là mảnh đất của tôi đã mua thuộc quy hoạch dự án xây dựng khu đô thị Trúng Kênh kết hợp cải tạo chỉnh trang làng xóm cũ và đã có thông báo thu hồi đất từ tại thông báo số 81/TB-UBND ngày 30/01/2015 nên không được tách thửa để làm thủ tục chuyển nhượng. Nhưng thực tế từ năm 2015 đến nay dự án trên chưa triển khai nhân dân chúng tôi vẫn sử dụng đất bình thường.

Đáp: Ngày 20/6/2014, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó tại điểm d khoản 3 Điều 5 quy định về các trường hợp không được tách thửa: “Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Căn cứ theo quy định trên, thửa đất gia đình nhà bà Nguyễn Thị Thu Hà nằm trong quy hoạch dự án khu đô thị Trúng Kênh, đã có Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền thì không đủ điều kiện để chia tách thửa đất. Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời để bà được biết.

  1. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã mua của hợp tác xã trước năm 1993 làm nhà ở có đúng không?

Hỏi: Cho tôi xin hỏi về cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Gia đình tôi có mua 1 mảnh đất của hợp tác xã trước năm 1993 để làm nhà ở. nhưng do chưa có điều kiện xây nhà đến năm 2010 có chính sách làm GCNQSD đất. Gia đình tôi có làm nhưng lại chỉ được cấp GCNQSD mảnh đất đó 50 năm. trong khi gia đình tôi mua của hợp tác xã là đất làm nhà ở và trong hoá đơn đóng thuế nhà đất gia đình tôi vẫn đóng thuế mảnh đất đó là nhà ở. Vậy cho tôi xin hỏi Việc cấp GCNQSD đất như vậy cho gia đình tôi có đúng không. Và gia đình tôi muốn xin cấp lại GCNQSD mảnh đất đó thì phải làm thế nào.

Đáp: Việc xử lý công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền được quy định cụ thể tại Điều 20 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND Thành phố.

Đề nghị bạn chủ động liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được xem xét, giải quyết theo quy định.

  1. Khi thu hồi đất có trừ tiền sử dụng đất không?

Hỏi: Tôi xin phép được hỏi về việc thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình từ đất màu chuyển sang đất thổ cư năm 1990 hiện đang nộp thuế nhà đất đầu đủ khi thu hồi đất có phải trừ tiền sử dụng đất không?

Đáp:

Về nguyên tắc, khi được UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND Thành phố.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và của UBND Thành phố, người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND Thành phố quyết định.

  1. Tách thửa đất và căn nhà sau đó nộp ½ số tiền để được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?

Hỏi: Bố mẹ tôi được mua nhà theo Nghị định 61 và đã được cấp GCN quyền sử dụng. Tuy nhiên do số tiền phải nộp quá nhiều nên chưa nhận GCN về. Nay do nhu cầu sinh hoạt và di chúc của bố mẹ tôi, chia đôi căn nhà cho hai anh em. Tôi xin hỏi tôi muốn tách thửa đất và căn nhà trên sau đó nộp một nửa số tiền để được nhận GCN quyền sử dụng cho căn nhà được bố mẹ chia hay không? .(phần còn lại anh tôi sẽ nợ và nộp sau).

Đáp: Khoản 3, Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố quy định không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:

a) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

c) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố (ban hành kèm theo Quyết định 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội).

d) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

đ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

e) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này.

Như vậy, trong trường hợp Bố mẹ ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ nghĩa vụ tài chính và chưa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, nay di chúc của bố mẹ ông chia đôi căn nhà cho 02 anh em thì Pháp luật quy định như sau:

  • Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013 quy định: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận thì phải thanh toán nợ theo quy định của Chính phủ. Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 quy định: Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, việc chia tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội.

Cảm ơn · Phản hồi · 09/11/2016
AvatarAvatarassociate
Top 200

BachHoLS

Tham gia:18/02/2016Số điểm:18818Cảm ơn:70Được cảm ơn:708

  1. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất?

Hiện tại, công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, Bộ, ngành và các Quyết định của UBND thành phố Hà Nội: số 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội, số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND Thành phố ban hành Quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở và số 2086/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường/UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.

  1. Quy trình đăng ký quyền sử dụng đất theo quy tắc hành chính một cửa là như thế nào?

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, ngày 08/3/2016 UBND thành phố Hà Nội có Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.

Theo bản Quy định trên, cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước (khoản 1 Điều 1);

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, công chức liên quan (khoản 2 Điều 1).

Như vậy, việc đăng ký quyền sử dụng đất theo quy tắc hành chính một cửa là cách thức giải quyết việc đăng ký quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.

  1. Xác định diện tích đất ở như thế nào trong trường hợp bán một phần đất cho người khác

Hỏi: Nhà ông T có thửa đất trên bản đồ 299 diện tích là 800 m2 đến năm 1995 ông T đã bán cho ông B 300 m2 (chỉ có giấy viết tay ), ông B đã sử dụng làm đất ở từ đó đến nay. Hiện nay GPMB đã thu hồi hết diện tích đất nhà ông B, đất nhà ông T thu hồi 500 m2 phần diện tích làm nhà ở. Vậy xin hỏi phải xác định diện tích đất ở cho 2 ông như thế nào trong trường hợp này, 2 ông có được công nhận tất theo hạn mức công nhận không (không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Đáp: – Đối với trường hợp xác định diện tích đất ở của ông T: Câu hỏi bạn nêu ra chưa nêu rõ thời điểm sử dụng đất và các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của ông T nên không có căn cứ để trả lời cụ thể. Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các căn cứ để bạn xác định diện tích đất ở cho ông T như sau:

  • Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 và có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình;
  • Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo khoản 2 Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình.
  • Trường hợp ông T sử dụng đất ổn định kể từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo khoản 3 Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình.
  • Đối với trường hợp xác định diện tích đất ở của ông B: đã nhận chuyển nhượng của ông T từ năm 1995. Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình: “Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất được tách ra từ các thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được căn cứ vào nguồn gốc, mốc thời gian của chủ sử dụng đất đầu tiên. Các trường hợp mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất gồm đất ở và đất vườn, ao hoặc đất vườn, ao đã xây dựng nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không tranh chấp đều được xác định theo nguồn gốc sử dụng đất của chủ sử dụng ban đầu. Không áp dụng đối với các trường hợp phát sinh sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.” Do đó, việc xác định diện tích đất ở của ông B được xác định căn cứ theo nguồn gốc sử dụng đất của ông T.
  1. Tự ý làm nhà ở trên thửa đất chuyên trồng lúa có bị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Hỏi: Gia đình tôi sử dụng thửa đất nông nghiệp, đã được cấp GCNQSD đất năm 1993, loại đất LUC. Đến năm 2000 gia đình tôi đã tự ý làm nhà trên thửa đất LUC, tại thời điểm làm nhà chính quyền địa phương không xử lý ngăn chặn. Nay gia đình tôi xin cấp GCNQSD đất là đất ở và nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Vậy GCNQSD đất làm đất nông nghiệp có phải hủy hay không?

Đáp:

Sau khi có quyết định của UBND cấp huyện về việc cho phép Gia đình bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở, căn cứ Điều 17, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện như sau:

  • Trường hợp bạn chuyển mục đích toàn bộ thửa đất thì bạn có quyền lựa chọn Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đính chính trang IV trên giấy chứng nhận hoặc cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới (khi thực hiện cấp đổi nếu trên giấy chứng nhận cũ có nhiều thửa đất thì phải thực hiện đính chính trang IV nội dung đã cấp đổi thửa đất chuyển mục đích sang giấy chứng nhận mới).
  • Trường hợp bạn chuyển mục đích 1 phần thửa đất, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới tách. Đối với giấy chứng nhận cũ thực hiện đính chính trang IV về việc đã chuyển mục đích một phần thửa đất (phần diện tích còn lại của thửa đất nếu có nhu cầu bạn cũng được phép cấp đổi sang giấy chứng nhận mới).
  1. Quy trình xử lý vi phạm đất đai khi phát hiện quả tang

Hỏi: Hiện nay việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (như lấn chiếm đất, xây dựng trên đất nông nghiệp, xây dựng trong phạm vi bảo vệ an toàn các công trình,…) đối với các địa phương là rất khó khăn và lúng túng. Đặc biệt là đối với các trường hợp phát hiện vi phạm quả tang (cơ quan nhà nước phát hiện đối tượng đang vi phạm, Ví dụ: đang xây dựng trái phép trên đất trồng lúa), phần lớn khi phát hiện vi phạm quả tang, cấp xã tiến hành lập biên bản vi phạm, hoàn thiện các thủ tục xử phạt, … rất mất thời gian, mấy ngày sau công trình vi phạm đã hoàn tất và rất khó xử lý tiếp.

Xin Bộ TN&MT hướng dẫn giúp quy trình xử lý vi phạm khi phát hiện quả tang (Ví dụ: khi phát hiện vi phạm đang xây dựng trên đất trồng lúa) thì có thể cưỡng chế, tịch thu ngay được không (vì nếu để thêm vài ngày tuyên truyền vận động là công trình sẽ xây xong)? nếu được thì cần thực hiện các bước như thế nào?

Đáp:

  • Về trách nhiệm xử lý đối với trường hợp vi phạm về lấn, chiếm đất đai; xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp được quy định tại Khoản 2, Điều 208 của Luật Đất đai năm 2013 “2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm”.
  • Việc xử lý đối với trường hợp phát hiện quả tang về hành vi lấn, chiếm, xây dựng công trình trên đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 55, điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
  • Khi phát hiện hành vi lấn, chiếm đất, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp thì người đang thi hành công vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58; Thực hiện các biện pháp buộc người vi phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định tại 55; Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
  • Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy việc xử lý đối với các trường hợp phát hiện quả tang về hành vi vi lấn, chiếm, xây dựng công trình trên đất nông nghiệp được pháp luật quy định cụ thể, thủ tục đơn giản, kịp thời và rễ thực hiện không mất nhiều thời gian.

  1. Hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu

Hỏi: Hiện tôi đang thắc mắc về việc hỗ trợ suất TĐC tối thiểu, tôi xin hỏi ban tổ chức, mong ban tổ chức trả lời cho tôi được rõ.

Tôi được bồi thường về đất ở tại nông thôn là 10 triệu đồng, tôi nhận lô TĐC tại nông thôn với giá là 20 triệu đồng. Theo khoản 4, Điều 26 Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và khoản 1, Điều 21, Quyết định 46/2014/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 05/8/2014 thì gia đình được hỗ trợ

10 triệu (20 triệu – 10 triệu) hay 50 triệu (60 triệu – 10 triệu). Tôi hỏi các cơ quan có liên quan thì được trả lời là hỗ trợ 10 triệu đủ để mua 1 suất TĐC. Như vậy có đúng hay không? Mong Ban tổ chức trả lời cho tôi được rõ.

Đáp: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 và điểm c khoản 3 Điều 27 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, số tiền mà hộ ông được hỗ trợ khi nhận đất tái định cư là chênh lệch giữa giá trị một suất tái định cư tối thiểu tại nông thôn (điểm c khoản 3 Điều 27: 60.000.000 đồng) với số tiền bồi thường về đất của hộ ông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  1. Hướng dẫn xử lý tình trạng chiếm đất để xây dựng công trình, trồng cây

Hỏi: Hiện nay tình trạng chiếm đất để xây dựng công trình, trồng cây diễn ra phổ biến tại khu vực theo hồ sơ địa chính là đất hoang do UBND cấp xã quản lý. kính đề nghị Sở tài nguyên và Môi trường hướng dẫn để xử lý đối với tình trạng nêu trên. Xin chân thành cảm ơn!

Đáp: Theo quy định tại Điều 164 và Điều 208 Luật Đất đai 2013, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính; Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chăn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.

Trong trường hợp do không phát hiện kịp thời việc người dân chiếm đất và đã xây dựng các công trình, trồng cây cối trên đất hoang (đất chưa giao), thì việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong trường hợp này đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013. Trình tự, thủ tục thu hồi đất trong trường hợp này đã quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 66 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Hướng xử lý là UBND cấp xã thực hiện việc rà soát từng trường hợp cụ thể, báo cáo về UBND cấp huyện để áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền.

  1. Được cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc, nay tự ý chuyển thành trường mầm non có sai mục đích không?

Hỏi: Cho tôi xin hỏi: Doanh nghiệp tôi được UBND tỉnh cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc, sản xuất kinh doanh thương mại; nay tự ý chuyển sang làm trường mầm non có phải là sử dụng đất sai mục đích không? mức xử phạt như thế nào, quy định xử phạt tại văn bản nào?

Đáp: Theo như câu hỏi thì Doanh nghiệp của bạn đã được UBND tỉnh cho thuê đất với mục đích sử dụng: Xây dựng trụ sở làm việc, sản xuất kinh doanh thương mại thuộc mục đích: Thương mại, dịch vụ. Doanh nghiệp tự ý xây dựng trường mầm non thuộc mục đích: Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

Theo quy định tại điều 10 Luật Đất đai năm 2013; Khoản 6, điều 6, thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì doanh nghiệp sử dụng sai mục đích được thuê, vi phạm Khoản 3, Điều 12 Luật Đất đai năm 2013.

Theo quy định tại điều 9 Nghị định 102/NĐ-CP, ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ điểm đ, Khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đề nghị doanh nghiệp tiến hành đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và thực hiện ký kết lại hợp đồng thuê đất theo đúng quy định của Luật Đất đai hiện hành.

  1. Tại sao Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường vẫn được áp dụng để xử phạt?

Hỏi: Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật quy định “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”.

Vậy Luật Bảo vệ môi trường 2014 ra đời thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 thì các Nghị định hướng dẫn thi hành cũng hết hiệu lực, tại sao chúng tôi vẫn bị quý Sở áp dụng Nghị định 179 để xử phạt hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường?

Đáp: Căn cứ Mục 3 của Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 8/7/2013 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2013 và Công văn số 3778/UBND-NC ngày 29/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc triển khai thực hiện mục 3 Nghị quyết số 83/NQ-CP. Tại mục 3 của Nghị quyết số 83/NQ-CP về tình hình xây dựng và ban hành các Nghị định quy định chi tiết Luật xử lý vi phạm hành chính, trong đó Chính phủ đồng ý với đề nghị của Bộ Tư pháp vê việc tiếp tục áp dụng quy định tại các Nghị định hiện hành và các biểu mẫu quyết định, biên bản kèm theo các Nghị định này nếu không trái với tinh thần của Luật xử phạt vi phạm hành chính. Do đó việc Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã được thay thế bởi Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, nhưng đến nay Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn chưa có văn bản thay thế, đồng thời cũng không trái với Luật xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn tiếp tục vận dụng áp dụng thực hiện Nghị định này.

  1. Tiếp tục thuê đất công ích mà không thông qua đấu giá có được không?

Hỏi: Hiện nay trên địa bàn huyện, Một số hộ gia đình, cá nhân đã được UBND cấp xã cho thuê đất công ích để sử dụng, diện tích khu đất cho thuê khá lớn (từ vài nghìn m2 đến vài ha); do vị trí khu đất rất khó khăn để trồng trọt nên các hộ thuê đất đã tự chuyển sang mục đích đất nông nghiệp khác (trồng cây lâu năm, đào ao thả cả, xây dựng một số công trình tạm, …), các hộ chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước từ khi được thuê đất. Nay hết hạn cho thuê đất, các hộ có nhu cầu tiếp tục muốn thuê để sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp khác theo hình thức không đấu giá quyền sử dụng đất, các hộ có đơn đề nghị UBND cấp huyện cho thuê với thời hạn trên 5 năm? Vị trí các khu đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện.

Xin hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có thể cho các trường hợp như trên tiếp tục thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp khác hay không? xin hỏi trình tự thủ tục thực hiện việc này như thế nào?

Đáp: Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định: căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, như sau:

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

  1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Thẩm quyền giao đất đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân được quy định Tại Khoản 2 và 3 Điều 59 Luật Đất đai như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”

Tại Khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, quy định: “Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.”

Tại Khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013, quy định: “Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.”

Như vậy, các hộ gia đình thuê đất công ích của UBND cấp xã thì thời hạn thuê đất tối đa là 05 năm, khi hết thời hạn thuê đất nếu có nhu cầu gia hạn và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được UBND xã tiếp tục cho thuê đất theo quy định.

Trường hợp các hộ gia đình có nhu cầu thuê đất với thời hạn lớn hơn 05 năm và chuyển sang sử dụng vào mục đích sử dụng đất khác thì cần lập dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gửi UBND cấp huyện để được xem xét và căn cứ vào kết hoạch sử dụng đất cho thuê đất theo quy định. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.

Cảm ơn · Phản hồi · 09/12/2016
AvatarAvatarassociate
Top 200

BachHoLS

Tham gia:18/02/2016Số điểm:18818Cảm ơn:70Được cảm ơn:708

  1. Đính chính lại nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?

Hỏi: Thẩm quyền đính chính nội dung sai sót do chỉnh lý tại trang 04 GCNQSDĐ.
Cho tôi hỏi, tôi được UBND huyện bến cát cấp GCNQSDD vào năm 2000, theo đó tên người sử dụng đất ghi tại trang 2 là ông Nguyễn Văn A, sau đó đến năm 2004 tôi lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cập nhật chỉnh lý tại trang 04, tuy nhiên khi đó Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn và địa chính (nay là Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã) lại ghi: hộ ông Nguyễn Văn A chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích….., nay tôi lập thủ tục biến động thì nhận thấy việc cập nhật chỉnh lý biến động nêu trên ghi hộ ông… là không chính xác vì tất cả hồ sơ gốc và các giấy tờ liên quan đều ghi nhận là cá nhân tôi thực hiện các quyền nêu trên. Vậy, xin quý cơ quan cho tôi hỏi hiện nay với sai sót như đã nêu thì thẩm quyền đính chính lại trang 4 GCNQSDĐ thuộc về cơ quan nào? Chi nhánh văn phòng đăng ký, phòng Tài nguyên môi trường hay Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Đáp: Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

“ Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp GCN của người đó; ”

Như vậy, trường của Ông nêu trên thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện đính chính và đề nghị ông liên hệ tại Bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (01 cửa) của UBND cấp huyện nơi có thửa đất để được hướng dẫn cụ thể.

  1. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại trang phụ lục? Quy trình thực hiện như thế nào?

Hỏi: Cấp lại trang phụ lục (trang mieu tả của trang 03 GCNQSDĐ)

Hiện nay, tôi bị mất trang phụ lục (trang miêu tả của trang 03 GCNQSDD), nhưng khi tôi liên hệ các cơ quan có thẩm quyền nói k có quy định trình tự thủ tục cấp lại đối với trang phụ lục nêu trên. Nay cho tôi biết được cơ quan nào giải quyết vấn đề nêu trên và trình tự thủ tục ra sao.Cấp lại trang phụ lục (trang miêu tả của trang 03 GCNQSDĐ)

Đáp: Thủ tục cấp lại trang phụ lục sơ đồ thửa đất được cấp giấy chứng nhận QSD đất chưa được quy định. Tuy nhiên, căn cứ hồ sơ nguồn gốc tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, UBND cấp huyện sẽ xem xét, cấp lại cho Ông (bà) trang phụ lục sơ đồ thửa đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ông (bà) liên hệ bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cung cấp giấy chứng nhận để được xem xét, hướng dẫn cụ thể.

  1. Đăng ký thế chấp đối với căn hộ (hình thành trong tương lai) như thế nào?

Hỏi: Dự án đang trong quá trình xây dựng (đã nghiệm thu móng) có 400 căn hộ, khi Chủ đầu tư đã bán 300 căn, thì: Việc đăng ký thế chấp 100 còn lại thực hiện thế nào, hồ sơ gồm những gì, có bắt buộc phải thế chấp cùng với Quyền sử dụng đất không, Quyền sử dụng đất có bắt buộc phải xóa đăng ký thế chấp không ?

Đáp: Việc đăng ký thế chấp đối với trường hợp câu hỏi của anh/chị được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016. Anh chị có thể tham khảo quy định tại Thông tư này để nắm được cụ thể về các trường hợp đăng ký thế chấp (Điều 4), quy định về hồ sơ nộp (tại Mục 1).

  1. Thủ tục cấp lại sổ đỏ

Hỏi: Gia đình tôi có sở hữu 1 mảnh đất trên địa bàn xã TP Lai Châu . Do sơ suất gia đình đã đánh mất sổ đỏ của mảnh đất trên. Gia đình tôi đã liên lạc với địa chính phường để được hướng dẫn làm thủ tục xin cấp lại bìa đỏ. Nhưng khi liên lạc với địa chính phường thì yêu cầu gia đình cung cấp seri số bìa đỏ. Do gia đình đã bị mất sổ nên k có được thông tin seri. Và theo như địa chính cung cấp là do thời điểm cấp sổ cho gia đình đã lâu, nên hồ sơ sổ sách tại xã không còn lưu seri. Vậy Quý Sở cho gia đình tôi hỏi: Liệu gia đình tôi có được cấp lại sổ đỏ không? Do gia đình đã rất nhiều lần liên lạc với địa chính mà không được hướng dẫn với lý do rằng: nếu không có được seri sổ đỏ, thì sẽ không huỷ được cái sổ cũ và không cấp được sổ mới. Vì vậy gia đình tôi muốn được cơ quan chức năng nhà nước hướng dẫn cho gia đình chúng tôi.

Đáp: Trường hợp gia đình ông đã được cấp giấy chứng nhận nhưng mất giấy chứng nhận và không nhớ số serri; căn cứ Điều 77, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất ” Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn”.

Như vậy, gia đình để được cấp lại gia đình ông cần Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định; trường hợp không cung cấp được serri, gia đình ông có thể đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lai Châu hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ Đại Lộ Lê Lợi, phường Tân Phong, Thành phố Lai Châu) để tra cứu thông tin./.

  1. Hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại nông thôn

Hỏi: Hiện tôi đang có một thắc mắc về việc hỗ trợ TĐC khi nhà nước thu hồi đất, tôi có 2 câu xin hỏi ban tổ chức như sau:

  1. Tôi được bồi thường về đất ở tại nông thôn là 10 triệu đồng, được bồi thường đất trồng cây lâu năm là 5 triệu, hỗ trợ đất vườn, ao gắn liền với nhà ở là 10 triệu, tôi nhận lô TĐC tại nông thôn với giá là 80 triệu đồng. Như vậy, gia đình tôi được hỗ trợ suất TĐC tối thiểu là: 50 triệu (60 triệu – 10 triệu) hay 35 triệu (60 triệu – 25 triệu).
  2. Nhà tôi chỉ có 1 thửa đất khai hoang năm 1992 và đã được cấp bìa đỏ với 500m2 (100m2 đất ở; 400m2 đất cây lâu năm (đất vườn, ao gắn liền với nhà ở)), gia đình tôi thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Theo điều 19, Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND của tỉnh Thừa Thiên Huế, khi nhà nước thu hồi đất toàn bộ thửa đất nhà tôi thì tôi có thuộc đối tượng Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo điểm a, khoản 1, điều 19 không?

Đáp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy định về BT HT TĐC kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/20014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: “Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất”. Suất tái định cư tối thiểu tại nông thôn quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 27 theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh là 60.000.000 đồng. Hộ gia đình ông được bồi thường về đất ở, đất vườn ao gắn liền với nhà ở và hỗ trợ đối với đất vườn ao gắn liền với nhà ở. Như vậy, khoản hỗ trợ chênh lệch khi hộ gia đình ông nhận đất ở tái định cư là chênh lệch giữa suất tái định cư tối thiểu và số tiền bồi thường về đất./.

Theo các dữ liệu mà hộ gia đình ông cung cấp như trên, khi bị thu hồi thì đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp thì được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở, diện tích hỗ trợ không quá 1 lần hạn mức giao đất ở tại được phương (Khoản 3 Điều 24 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế).

Không có quy định hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo Điểm a Khoản 1 Điều 19 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh./.

  1. Địa chính xã có được thu tiền giấy hợp đồng và các thủ tục giấy tờ khác không?

Hỏi: Nhân dân lên gặp địa chính xã để làm các thủ tục chuyển nhượng, chuyển mục đích, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Và địa chính cấp giấy tờ hợp đồng cho nhân dân. Vậy địa chính có được thu tiền giấy hợp đồng và các thu tục giấy tờ khác không? Nếu được thu tiền thì thu theo quy định nào? Và tiền đóng dấu UBND xã có còn thu thêm không?

Đáp: Theo quy định Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi có đất; đối với hồ sơ chuyển mục đích thì nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất

Cán bộ địa chính không được thu tiền cấp giấy tờ hợp đồng. Việc thu tiền công chứng và tiền đóng dấu hợp đồng thực hiện theo các quy định về công chứng, chứng thực .

  1. Hoán đổi đất công có được không?

Hỏi: Tôi xin hỏi trường hợp công ty A muốn hoản đổi đất công do UBND phường quản lý có được không? Trình tự thủ tục thực hiện như thế nào? Tôi xin cám ơn.

Đáp: Hiện nay, tại Điều 190 của Luật Đất đai về Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”. Theo quy định này, Luật Đất đai chỉ cho phép đối với đối tượng là Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi với hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.

Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định, hướng dẫn thủ tục hoán đổi đất giữa tổ chức (Công ty) với quỹ đất công do UBND xã/phường quản lý.

  1. Cơ quan chủ quản có cách giải quyết đối với việc góp vốn của dân vào các dự án bị treo?

Hỏi: Bất động sản thời kỳ sốt đã để lại hậu quả cho nhiều người mua nhà do những dự án “treo”. Nhiều dự án đã kéo dài 7-10 năm nhưng không tiếp tục thực hiện gây bức xúc trong xã hội. Là Bộ chủ quản về đất đai, Bộ TNMT có cách điều trị gì? Và có phương án nào để bảo vệ người dân đã góp vốn cho những dự án như vầy?

Đáp:

  • Để khắc phục tình trạng dự án “treo”, trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai năm 2013 với các chế tài nghiêm để xử lý nghiêm tình trạng này; cụ thể như:

Tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai quy định, trường hợp đất đã được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc tiến độ chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa thì chủ đầu tư được gia hạn tiến độ sử dụng thêm 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian này. Hết thời hạn 24 tháng được gia hạn này mà chủ đầu tư vẫn không đưa đất vào sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, từ trường hợp bất khả kháng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tại Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, xử lý và công bố công khai các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng trên Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.

Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định về điều kiện để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được các chủ đầu tư có năng lực thực hiện dự án. Trong đó, tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai quy định “không vi phạm pháp luật về đất đai” là một trong các điều kiện để Nhà nước xem xét giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án mới.

Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định cụ thể về điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án phát triển nhà ở (Khoản 1 Điều 194 của Luật Đất đai, Điều 42 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà cuả chủ đầu tư dự án trước khi cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.

Như vậy, pháp luật về đất đai đã được hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện để đẩy nhanh việc tổ chức thực hiện các dự án để nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhân dân.

  • Bên cạnh đó, pháp luật về nhà ở cũng đã có các quy định yêu cầu việc công bố công khai các điều kiện bán nhà trước khi chủ đầu tư bán nhà ra thị trường.
  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp không?

Hỏi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng lúa hoặc đất trồng cây hàng năm hay không? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp không?

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được hưởng giá trị phần thừa kế quyền sử dụng đất lúa thì có được đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất lúa cho người khác hay không?

Đáp: Căn cứ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai, Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng lúa hoặc đất trồng cây hàng năm nhưng chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được hưởng giá trị phần thừa kế quyền sử dụng đất thì vẫn được đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác.

  1. Hộ gia đình, cá nhân có được chuyển mục đích sử dụng đất thương mại dịch vụ không? Trình tự thủ tục thế nào?

Đáp: Tại Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

“a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

Theo các quy định nêu trên, thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thương mại – dịch vụ.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của ông Tuấn nêu chưa rõ nên Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất nông nghiệp; khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ thì thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất thương mại – dịch vụ thì trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, chuyển mục đích các loại đất nông nghiệp khác (không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng) sang đất thương mại – dịch vụ thì trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
  • Khi hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  • Tiền thuê đất nộp hàng năm hoặc thuê đất nộp một lần được thu theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; tiền thuê đất được tính theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất phi nông nghiệp) mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất ở; khi chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) thì thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mặc dù có sự chênh lệch mức giá giữa hai loại đất nhưng trường hợp này thuộc trường hợp đăng ký biến động làm thay đổi mục đích từ đất ở thành đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) nhưng thời hạn sử dụng đất không thay đổi, người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài theo thời hạn sử dụng đất ở và hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định khấu trừ tiền sử dụng đất đối với trường hợp này.