Thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của tòa án
Theo pháp luật, các vụ việc dân sự sẽ được giải quyết theo thẩm quyền của từng Tòa án theo các cấp khác nhau tùy theo tính chất vụ việc hoặc địa lý. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về vấn đề này nhằm giúp bạn chọn lựa đúng Tòa án để giải quyết vụ việc của mình.

Mục lục bài viết 1. Khái niệm về vụ việc dân sự 2. Thẩm quyền giải quyết của Toà án theo loại vụ việc 2.1. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực dân sự. 2.2. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình 2.3. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại 2.4. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực lao động 3. Thẩm quyền của Tòa án các cấp 3.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 3.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh |
1. Khái niệm về vụ việc dân sự
Vụ việc dân sự là các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động .. được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự quy định trên cơ sở có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vụ việc dân sự bao gồm: vụ án dân sự và việc dân sự.
– Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ví dụ: tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, tranh chấp về hợp đồng,…
– Việc dân sự là các bên không có tranh chấp với nhau tuy nhiên có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, công nhận một số vấn đề và Tòa án phải thụ lý đơn yêu cầu đó. Ví dụ như yêu cầu tuyên bố một người mất tích, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,…
2. Thẩm quyền giải quyết của Toà án theo loại vụ việc
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc là tổng hợp các loại vụ việc về dân sự mà Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc được quy định tại Bộ luật TTDS năm 2015 từ Điều 26 đến Điều 34, bao gồm: tranh chấp về dân sự; yêu cầu về dân sự; tranh chấp về hôn nhân và gia đình; yêu cầu về hôn nhân và gia đình; tranh chấp về kinh doanh, thương mại; yêu cầu về kinh doanh, thương mại; tranh chấp về lao động.
2.1. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực dân sự.
Theo Điều 26 Bộ luật TTDS năm 2015 , những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm: tranh chấp cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản; tranh chấp về giao dịch, hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; tranh chấp về thừa kế tài sản; tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước; tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí; tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án, tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá.
Ngoài ra. theo Điều 27 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án gồm: yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; têu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam; yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án.
2.2. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Theo Điều 28, 29 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án gồm những tranh chấp chủ yếu sau: ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau ly hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp về cấp dưỡng; tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản ly hôn; yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật; yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án; yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; êu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
2.3. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
Theo Điều 30, 31 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án gồm những tranh chấp chủ yếu sau: tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp; yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
2.4. Thẩm quyền giải quyết vụ việc trong lĩnh vực lao động
Theo Điều 32 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án gồm những tranh chấp chủ yếu sau: tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định; tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết; tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm: Tranh chấp về học nghề, tập nghề; Tranh chấp về cho thuê lại lao động; Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài
3. Thẩm quyền của Tòa án các cấp
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án năm 2014, Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với các vụ án dân sự. Do vậy, việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp chỉnh là việc xác định xem đối với một vụ án dân sự cụ thể Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết. Việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp được quy định tại Điều 35, 37 BLTTDS năm 2015 dựa trên tính chất phức tạp của từng loại vụ việc, dựa vào điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ Tòa án.
3.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; tranh chấp về kinh doanh, thương mại; tranh chấp về lao động. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại điều 36 BLTTDS 2015, Tòa án Nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động và hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như đã đề cập ở trên
3.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ theo điều 38 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như trên. Ngoài ra, Tòa án Nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trên đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Duy Tín để bạn đọc tham khảo. Bài viết không nhằm tư vấn cho trường hợp vụ việc cụ thể nào, các quy định của pháp luật được dẫn chiếu trong bài viết đang có hiệu lực tại thời điểm đăng tải bài viết và có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế tại thời điểm Quý khách đọc bài viết. Mọi vướng mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ: 0966.902.665– 0913210284, hoặc gửi E-mail tới luatduytin@gmail.con để được hỗ trợ 24/24h.
Võ Minh Quân